Miễn thuế theo điều ước quốc tế gồm những loại thuế nào?
Theo Tổng cục Hải quan, tại Điều 5, Hiệp định về dịch vụ hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ Nhật Bản ký ngày 23/5/1994 quy định: “1. Nhiên liệu, dầu bôi trơn, phụ tùng, hàng dự trực về máy bay và trang thiết bị thường lệ được giữ trên máy bay tham gia vào các dịch vụ được thoả thuận do các hãng hàng không được chỉ định của bất cứ Bên ký kết nào thực hiện sẽ được miễn thuế hải quan, thuế tiêu dùng, lệ phí kiểm tra và các thuế hoặc chi phí tương tự khác trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, kể cả trong khi các thứ trên đây được tiêu thụ hoặc sử dụng trên một phần chuyến đi được thực hiện bên trên lãnh thổ đó.
2. Nhiên liệu, dầu bôi trơn, phụ tùng, hàng dự trữ về máy bay và trang thiết bị được đưa lên máy bay của hãng hàng không được chỉ định của bất cứ Bên ký kết nào trong lãnh thổ của Bên ký kết kia và được sử dụng cho các dịch vụ được thoả thuận sẽ được miễn- theo đúng các quy định của Bên ký kết sau này- các thuế hải quan, thuế tiêu dùng, lệ phí kiểm tra và các thuế hoặc chi phí tương tự khác.
3. Nhiên liệu, dầu bôi trơn, phụ tùng, hàng dự trữ về máy bay và trang thiết bị được đem vào cho các hãng hàng không được chỉ định của bất cứ Bên ký kết nào và được tồn trữ trong lãnh thổ của Bên ký kết kia dưới sự giám sát của hải quan nhằm mục đích cung ứng cho máy bay của các hãng hàng không được chỉ định đó sẽ được miễn theo đúng các quy định của Bên ký kết được đề cập sau- các thuế hải quan, thuế tiêu dùng, lệ phí kiểm tra và các thứ thuế hoặc chi phí tương tự khác”.
Ảnh minh hoạ.
Cũng tại Điều 5 Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ Cộng hoà Singapore ký ngày 20/4/1992 quy định: “Mỗi bên ký kết sẽ miễn cho công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia đối với việc hạn chế NK, thuế quan, thuế hàng hoá, lệ phí kiểm tra, các thuế và lệ phí quốc gia khác đánh vào xăng dầu, đồ ăn, phụ tùng thay thế (bao gồm cả động cơ), các thiết bị thông thường, trang thiết bị mặt đất, đồ dùng và các đồ vật khác đuọc dự định sử dụng chỉ với mục đích khai thác hoặc phục vụ máy bay bởi công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia”.
Hãng hàng không Japan Airlines đề nghị được xác nhận khi NK các hàng hoá theo Điều 5 Hiệp định và thắc mắc những loại thuế nào trong các loại thuế: thuế NK, thuế GTGT (thuế tiêu thụ), thuế môi trường được miễn?
Còn Hãng hàng không Singapore Airlines đề nghị hướng dẫn rõ về việc miễn thuế GTGT cho hàng hoá theo Hiệp định đã ký giữa hai Chính phủ.
Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, đối với kiến nghị của Hãng hàng không Japan Airlines, tại Chương II Phụ lục Tổng quát của Công ước Kyoto năm 1974 về đơn giản hoá và hài hoà hoá các thủ tục hải quan được sửa đổi năm 2006 quy định: “Thuế hải quan” là thuế quy định trong Biểu thuế hải quan mà hàng hoá phải chịu khi nhập vào hay xuất ra khỏi lãnh thổ hải quan”.
Do đó, phạm vi miễn thuế đối với hàng hoá NK của Hãng hàng không Japan Airlines theo quy định tại Hiệp định ngày 23/5/1994 chỉ bao gồm: Thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế, phí tương tự, không bao gồm thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường.
Đối với Hãng hàng không Singapore Airlines, Tổng cục Hải quan nhận thấy rằng, phạm vi miễn thuế đối với hàng hoá NK của hãng theo quy định tại Hiệp định năm 1992 chỉ bao gồm: Thuế NK, thuế hàng hoá (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) và các thuế và phí quốc gia khác, không bao gồm thuế GTGT (là thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá).
Cũng theo Tổng cục Hải quan, căn cứ theo Điều 79 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định trách nhiệm của cơ quan đề xuất trong việc thực hiện điều ước quốc tế: “Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định cách hiểu và áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng quy định đó”.
Để có cơ sở trả lời và áp dụng chính sách thuế đối với hàng hoá NK của các hãng hàng không, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Giao thông vận tải (là cơ quan đè xuất ký Hiệp định) có ý kiến đối với các loại thuế mà Việt Nam, Nhật Bản, Singapore quy định miễn cho các hãng hàng không của các bên tại Điều 5 của các Hiệp định bao gồm những loại thuế nào?
Những loại thuế mà Hãng hàng không Việt Nam được miễn khi hoạt động tại Nhật Ban và Singapore theo quy định của Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam- Nhật Bản; Việt Nam – Singapore là những loại thuế gì?
Nguồn : báo hải quan -Đảo Lê
Không bị xử phạt nếu khai sai mà được khắc phục trong thời hạn
DN thắc mắc, Luật Hải quan 2014; Nghị định 127/2013/NĐ-CP; Nghị định 45/2016/NĐ-CP; Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014 quy định: người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:
“a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép XNK; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
![]() |
Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Hà Nam. Ảnh: H.Nụ |
Quá thời hạn quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Cũng theo hướng dẫn tại Điều 20, Thông tư 39/2018/TT-BTC: “Mục a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế có phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan Hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
DN thắc mắc, vậy bất cứ tờ khai nào, lỗi sai nào mà khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi phân luồng và trước khi thông quan thì các DN đều bị phạt. Nếu phía khách hàng huỷ đơn hàng hoặc thay đổi về mẫu mã so với lượng hàng xuất, nếu DN sửa hoặc huỷ tờ khai luồng đỏ có bị rủi ro không.
Về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp khai bổ sung sau khi tờ khai đã được phân luồng, theo Tổng cục Hải quan, tại Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014; Điểm c Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC và Điểm a.2 Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì khai bổ sung được thực hiện khi người khai hải quan có sai sót trong việc khai báo.
Trường hợp khai sai mà được khắc phục (khai bổ sung) trong thời hạn quy định thì không bị xử phạt.
Tuy nhiên, trong trường hợp khai sai nhưng không được khắc phục (khai bổ sung) trong thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP.
Đảo Lê